Tại sao phải thực hiện xét nghiệm y học ?
Những kết quả xét nghiệm là dấu hiệu khách quan nhất được Bác sĩ kết hợp với những triệu chứng lâm sàng để có thể chẩn đoán, và đánh giá trình trạng bệnh hiện tại thậm chí còn có thể chẩn đoán sớm hơn, hay chẩn đoán phân biệt các trường hợp có triệu chứng lâm sàng tương tự nhau trong y học. Ví dụ như thai phụ chửa bên ngoài dạ con có triệu chứng lâm sàng vàng da giống như bệnh gan. Các kết quả của xét nghiệm không chỉ giúp Bác sĩ tiên lượng và dự hậu khả năng diễn biến của bệnh nhân, tốt lên hoặc xấu đi mà còn có tác dụng trong việc theo dõi điều trị bệnh nhân cho phù hợp với tình trạng bệnh.
Kết quả Xét nghiệm Y học là thước đo để xác định phương pháp điều trị của Bác sĩ cho bệnh nhân có hiệu quả hay không? Bởi vậy để Bác sĩ chẩn đoán đúng bệnh thì người bệnh cần phải làm các xét nghiệm y học.
Sứ mệnh của trung tâm xét nghiệm ?
Hiểu được tầm quan trọng của xét nghiệm y học, tập thể cán bộ lãnh đạo và công nhân viên của trung tâm với sự quyết tâm vs sự hộ trợ của lãnh đạo nhà trường và Bộ Y tế, Trung tâm xét nghiệm đã xây dựng được một hệ thống các phòng xét nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 với đầy đủ máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho lĩnh vực xét nghiệm
Cùng với đội ngũ cán bộ cán bộ xét nghiệp chuyên nghiệp, tận tụy, được đào tạo bài bàn tại các Quốc gia có nền y học hiện đại trên thế giới như Đức, Thụy Điển, Hàn Quốc, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xét nghiệm, trung tâm sẽ mang lại cho khách hàng dịch vụ xét nghiệm chính xác hiệu quả và tốt nhất.
Một số các gói xét nghiệm của Trung tâm:
Gói xét nghiệm tổng quát bao gồm:
STT |
Tên xét nghiệm |
Bệnh lý |
1 |
GGT |
Gan |
2 |
Tổng phân tích nước tiêu |
Gan |
3 |
Cholesterol |
Mỡ máu – Tim mạch |
4 |
HDL |
Mỡ máu – Tim mạch |
5 |
LDL |
Mỡ máu – Tim mạch |
6 |
Triglycerid |
Mỡ máu – Tim mạch |
7 |
Acid Uric |
Thận |
8 |
Urea |
Thận |
9 |
Creatinine |
Thận |
10 |
Glucose |
Tiểu đường |
11 |
Huyết đồ |
Tổng quát sức khỏe |
Gói xét nghiệm tầm soát ung thư bao gồm:
STT |
TÊN XÉT NGHIỆM |
GHI CHÚ |
1 |
Tổng phân tích tế bảo màu ngoại vi bằng máy đếm tự động (18 thông số) |
Phát hiện bệnh lý về máu |
2 |
Glucose |
Đánh giá đường máu |
3 |
Ure |
Đánh giá chức năng thận |
4 |
Creatinin |
|
5 |
Acid Uric |
Chẩn đoán bệnh lý biến đổi nồng độ acid uric |
6 |
ALT (GPT) |
Đánh giá chức năng gan |
7 |
AST (GOT) |
|
8 |
Cholesterol |
Đánh giá tình trạng mỡ máu |
9 |
Triglycerid |
|
10 |
LDL-c |
|
11 |
HDL-c |
|
12 |
CEA định lượng bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ |
Phát hiện nguy cơ ung thư phổi |
13 |
HBsAG test nhanh |
Tầm soát nguy cơ ung thư gan |
14 |
HCV định tính |
Tầm soát nguy cơ ung thư gan |
15 |
CA 19-9 |
Phát hiện nguy cơ ung thư đường tiêu hóa |
16 |
CA 125 |
Phát hiện nguy cơ ung thư buồng trứng |
17 |
CA15-3 |
Phát hiện nguy cơ ung thư vú |
18 |
Tổng phân tích nước tiểu |
Phát hiện viêm nhiễm, bệnh lý về thận |
Gói xét nghiệm chức năng gan bao gồm:
STT |
TÊN XÉT NGHIỆM |
GHI CHÚ |
1 |
ALT |
ALT là một loại enzyme được tìm thấy trong gan giúp chuyển hóa protein. Khi gan bị tổn thương hoặc viêm (như viêm gan), nồng độ ALT máu thường tăng. |
2 |
AST |
là enzym giúp chuyển hóa alanine, một axit amin. Tương tự như ALT, AST thường có trong máu ở mức thấp. Sự gia tăng nồng độ AST có thể chỉ ra tổn thương gan hoặc bệnh. |
3 |
Bilirubin |
Bilirubin được sản xuất từ huyết sắc tố (hemoglobin). Huyết sắc tố là một hóa chất trong tế bào hồng cầu được phóng thích khi các tế bào hồng cầu bị phá vỡ. Bilirubin đi qua gan và được bài tiết trong phân. Nồng độ bilirubin cao có thể chỉ ra tổn thương gan hoặc bệnh lý gan |
4 |
GGT |
GGT là một enzym trong máu. Nồng độ cao hơn bình thường của GGT có thể cho thấy gan hoặc ống dẫn mật bị hư hại. |
7 |
Albumin |
Albumin là một trong những protein được tạo ra trong gan. Cơ thể cần những protein này để chống nhiễm trùng và để thực hiện các chức năng khác. Nồng độ albumin và tổng số protein thấp là dấu hiệu cảnh báo có tổn thương ở gan hoăc bệnh về gan. |
8 |
Xét nghiệm máu đông |
Gan sản xuất protein cần thiết cho quá trình đông máu. Gan bị rối loạn chức năng không thể sản xuất đầy đủ các loại protein và do đó làm cho quá trình đông máu chậm lại. Do đó kiểm tra đông máu có thể được sử dụng như một dấu hiệu đánh giá mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năn gan nhất định. |
Gói xét nghiệm chức năng thận bao gồm:
STT |
Tên xét nghiệm |
Ghi chú |
1 |
Urea |
Đánh giá bất thường về chức năng thận |
2 |
Creatinin |
Thận duy trì nồng độ creatinine trong máu ở mức bình thường. Creatinine là một chất đáng tin câỵ trong việc đánh giá chức năng thận. Vì khi thận bị suy sẽ làm tăng nồng độ creatinine trong máu. Do đó nồng độ creatinine tăng cao một cách bất thường báo hiệu rối loạn chức năng thận hay thận bị suy, ngay cả trước khi người bệnh có triệu chứng suy thận |
|
Định lượng Glucose |
Phát hiện sớm và theo dõi bệnh tiểu đường |
3 |
Acid Uric |
Phát hiện sớm bệnh Gút |